Ebosia saya
Ebosia saya | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Scorpaeniformes |
Họ (familia) | Scorpaenidae |
Chi (genus) | Ebosia |
Loài (species) | E. saya |
Danh pháp hai phần | |
Ebosia saya Matsunuma & Motomura, 2014 |
Ebosia saya là một loài cá biển thuộc chi Ebosia trong họ Cá mù làn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2014.
Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]
Từ định danh saya được đặt theo tên gọi của bãi ngầm Saya de Malha (phía tây Ấn Độ Dương), khu vực duy nhất mà loài cá này được biết đến.[1]
Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]
E. saya được mô tả dựa trên 10 mẫu vật được thu thập từ bãi ngầm Saya de Malha ở độ sâu khoảng 95–126 m.[2]
Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở E. saya là 8,7 cm.[3] E. saya có các đặc điểm hình thái giống với loài Ebosia falcata nhất, như có cùng số lượng tia vây ngực và vây hậu môn; gai trên đỉnh đầu thon dài ở cá đực khá lớn và có hình liềm, và vây ngực hoàn toàn màu đỏ ở cá đực. Tuy nhiên, E. saya khác với E. falcata do có 5 hàng vảy phía trên đường bên (so với thường thấy là 4 ở E. falcata); nhiều ngạnh hơn một ít ở quanh mắt; đốm phía trên gốc vây ngực và các đốm trên màng vây ngực đều tương đối nhỏ hơn.[2]
Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 9–10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ngực: 17–18.[2]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Christopher Scharpf biên tập (2022). “Order Perciformes (part 9): Family Scorpaenidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
- ^ a b c Matsunuma, Mizuki; Motomura, Hiroyuki (2014). “A new species of scorpionfish, Ebosia saya (Scorpaenidae: Pteroinae), from the western Indian Ocean and notes on fresh coloration of Ebosia falcata” (PDF). Ichthyological Research. 62 (3): 293–312. doi:10.1007/s10228-014-0445-4. ISSN 1616-3915.
- ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Ebosia saya trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.